Các bạn vào trang này xin mời qua địa chỉ mới. Trang nhà vẫn như cũ, được cập nhật tên miền
để tiện việc quản lý trang và trình bày dễ dàng hơn.
Cảm ơn các bạn.
Các bạn vào trang này xin mời qua địa chỉ mới. Trang nhà vẫn như cũ, được cập nhật tên miền
để tiện việc quản lý trang và trình bày dễ dàng hơn.
Cảm ơn các bạn.
* शारिपुत्र sāriputra (m.) → sāriputra (voc., sing)
sāriputra (Xá-lợi-phất) là danh từ nam tính (m.) có âm cuối–a, ở Hô cách (voc.), số ít (sing.) giữ nguyên gốc.[1]
Ø sāriputra (Xá-lợi-phất) ở Hô cách (lời gọi), đây là ngài Quán Tự Tại gọi ngài Xá-lợi-phất.
* रुप rūpa (n.) → rūpam (nom., sing)
rūpa (sắc) là danh từ trung tính (n.) có âm kết thúc –a, biến đổi ở Chủ cách (nom.), số ít (sing.) là rūpam[2]
* रूपम् rūpam → rūpaṃ
m → ṃ theo qui luật kết thúc vần m.[3]
Ø rūpaṃ (sắc) là chủ từ trong câu.
* शून्यता śūnyatā (f.) → śūnyatā (nom., sing)
śūnyatā (không) là danh từ nữ tính (f.) có âm kết thúc –ā ở Chủ cách (nom.), số ít (sing.), sẽ giữ nguyên dạng gốc, không thay đổi.[4]
Ø Trong câu này động từ ẩn sẽ là as (là) và vị từ śūnyatā (không) cũng ở Chủ cách.[5]
* śūnyatā + eva → śūnyataiva
Hai chữ viết liền nhau theo luật Sandhi: a/ā + e → -ai- .[6]
Ø Câu này cũng vậy, nhưng 2 chữ đổi vị trí cho nhau. Lúc này śūnyatā (không) sẽ làm chủ từ và rūpam (sắc) làm vị từ, có thêm eva (cũng) có ý nhấn mạnh.
* rūpāt (sắc) + na (không có) → rūpānna
Hai chữ viết liền nhau theo luật Sandhi: -t + âm mũi- → -nn-[7]
* रूप rūpa (n.) → rūpāt (abl., sing.)
rūpa ở sự kiện Nguyên ủy (abl.), số ít (sing.) là rūpāt.[8]
Ø rūpa (sắc) ở sự kiện Nguyên ủy (abl.) chỉ khởi điểm của sự chuyển động hoặc truyền trao (từ đâu → từ sắc).
* शून्यता śūnyatā (f.) → śūnyatāyāḥ (abl., sing.)
śūnyatā ở sự kiện Nguyên ủy (abl.), số ít (sing.) là śūnyatāyāḥ.
* śūnyatāyāḥ + na → śūnyatāyā + na
śūnyatāyāḥ mất ḥ cuối theo luật Sandhi:
-āḥ + mẫu âm/phụ âm có phát âm → -ā + mẫu âm/ phụ âm có phát âm.[9]
* पृथक् pṛthak (khác) có âm kết thúc là k gặp chữ kế sau nó là rūpam có âm khởi đầu là phụ âm có phát âm r nên k được đổi thành g (pṛthag).
Ø Câu này cũng giống câu trên, 2 chữ đổi vị trí cho nhau: śūnyatāyāḥ (không) ở sự kiện Nguyên ủy (abl.) có nghĩa từ Tính không.
* तद् tad → sā (f., per. 3, nom., sing.)
tad là nhân xưng đại danh từ ngôi 3 biến đổi ở nữ tính (f.), Chủ cách (nom.), số ít (sing.) là sā.[10]
Ø 2 chữ yad, tad này được kết cấu thành 1 câu quan hệ dạng: yad… tad ai/cái gì mà… người/cái ấy
yad biến đổi theo rūpaṃ (sắc) ở trung tính (n.), Chủ cách (nom.), số ít là yat.
tad biến đổi theo śūnyatā (không) ở nữ tính (f.), Chủ cách (nom.), số ít là sā.
* yat + rūpaṃ → yadrūpaṃ
2 chữ viết liền nhau theo luật Sandhi 14: -t + y/r/v- → -d-y/r/v-[11]
* यद् yad → yā (f., per. 3, nom., sing.)
Đại từ liên hệ yad biến đổi ở nữ tính (f.), Chủ cách (nom.), số ít (sing.) là yā.[12]
* तद् tad → tat (n., per. 3, nom., sing.)
Nhân xưng đại danh từ ngôi 3 tad biến đổi ở trung tính (n.), Chủ cách (nom.), số ít (sing.) là tat.[13]
Ø Câu này cũng là dạng câu quan hệ giống trên.
yad biến đổi theo śūnyatā (không) ở nữ tính (f.), Chủ cách (nom.), số ít là yā.
tad biến đổi theo rūpaṃ (sắc) ở trung tính (n.), Chủ cách (nom.), số ít là tat.
* tat + rūpam → tadrūpam
Giống chữ yadrūpaṃ ở trên, tat kết hợp với rūpam cũng biến đổi theo luật Sandhi[14] thành tadrūpam.
* evam (như thế) + eva (cũng ) = evameva (cũng lại như thế)
Phụ âm cuối của chữ trước gặp mẫu âm đầu của chữ sau thường viết liền nhau.
* vijñāna (n.) → vijñānāni (nom., plur.)
Danh từ trung tính vijñāna có âm kết thúc –a, được chia ở Chủ cách (nom.), số nhiều (plur.) là vijñānāni.
* [vedanā + saṃjñā + saṃskāra + vijñānāni] (dva.) = vedanāsaṃjñāsaṃskāravijñānāni
Đây là hợp từ Dvandva (dva.), gồm các thành phần là những danh từ (giống nhau về từ loại): vedanā (thọ), saṃjñā (tưởng), saṃskāra (hành), vijñānāni (thức). Và chỉ có thành phần cuối vijñānāni biến đổi theo ngữ cảnh ở Chủ cách (nom.), số nhiều (plur.).[15]
[1] Xem phụ lục Bảng từ hình biến hóa của danh từ nam tính có âm cuối -a.
[2] Xem phụ lục Bảng từ hình biến hóa của danh từ trung tính có âm cuối -a.
[3] Quy luật kết thúc vần m: Nếu một từ kết thúc bằng âm -m và chữ kế sau nó bắt đầu bằng một phụ âm thì -m được chuyển ra tùy âm -ṃ.
[4] Xem phụ lục Bảng từ hình biến hóa của danh từ nữ tính có âm cuối -ā.
[5] Trong Phạn ngữ, động từ chỉ sự liên hệ thường vắng mặt, như động từ as (thì, mà, là, ở,…).
Như trong bài, rūpaṃ śūnyatā (sắc là không) thì động từ as (là) không được ghi. Nếu viết đầy đủ sẽ là: rūpaṃ śūnyatāsti (rūpam śūnyatā asti)
Động từ as chia ở hiện tại, ngôi 3 là asti, chữ a đầu của nó gặp ā cuối của śūnyatāsti theo luật Sandhi sẽ nhập vào chữ này thành śūnyatāsti.
śūnyatā lúc này cũng ở Chủ cách, số ít với chức năng vị từ trong câu.
[6] Luật Sandhi 8: a/ā + e → -ai-
Âm cuối ā của śūnyatā gặp âm e đầu của eva thì ā đổi thành ai và e được bỏ, 2 chữ viết liền nhau → śūnyataiva.
[7] Theo luật Sandhi 19: -t + âm mũi- → -nn-
rūpāt (sắc) có âm kết thúc t gặp chữ na (không có) kế sau nó có âm khởi đầu là âm mũi n (Xem phụ lục Bảng chữ cái trong Phạn ngữ) nên t đổi thành n và 2 chữ viết liền nhau (rūpānna).
[8] Xem phụ lục Bảng từ hình biến hóa của danh từ trung tính có âm cuối -a.
[9] Theo luật Sandhi 4:
-āḥ + mẫu âm/phụ âm có phát âm → -ā + mẫu âm/ phụ âm có phát âm
śūnyatāyāḥ có âm cuối āḥ gặp na có âm đầu là phụ âm có phát âm n (Xem phụ lục Bảng chữ cái trong Phạn ngữ) thì ḥ sẽ được bỏ đi (śūnyatāyā).
[10] Xem phụ lục Bảng từ hình biến hóa của nhân xưng đại danh từ ngôi 3.
[11] Theo luật Sandhi 14: -t + y/r/v- → -d-y/r/v-
yat có âm cuối t gặp chữ kế sau nó là rūpaṃ có âm đầu là r nên t biến thành d và 2 chữ viết liền nhau (yadrūpaṃ).
[12] Bảng từ hình biến hóa của yad cũng giống tad.
[13] Xem phụ lục Bảng từ hình biến hóa của nhân xưng đại danh từ ngôi 3.
[14] Luật Sandhi 14: -t + y/r/v- → -d-y/r/v-
[15] Hợp từ Dvandva (dva.) là hợp từ kết hợp nhiều thành phần với nhau với hình thức liệt kê. Những thành phần này giống nhau về từ loại (cùng là danh từ hoặc cùng là tính từ…) và chỉ có thành phần sau cùng là biến đổi theo ngữ cảnh.
Xem thêm phụ lục Hợp từ.
इह शारिपुत्र रूपं शून्यता शून्यतैव रूपम्। रूपान्न पृथक् शून्यता शून्यताया न पृथग् रूपम्। यद्रूपं सा शून्यता या शून्यता तद्रूपम्। एवमेव वेदनासंज्ञासंस्कारविज्ञानानि
iha śāriputra rūpaṃ śūnyatā śūnyataiva rūpam| rūpānna pṛthak śūnyatā śūnyatāyā na pṛthag rūpam| yadrūpaṃ sā śūnyatā yā śūnyatā tadrūpam| evameva vedanāsaṃjñāsaṃskāravijñānāni
Này Xá-lợi-phất, sắc tức là không, không chính là sắc. Sắc chẳng khác Không, Không chẳng khác Sắc. Cái gì là Sắc thì cái đó là Không, cái gì là Không thì cái đó là Sắc.
Thọ tưởng hành thức cũng lại như thế.
1- Liên từ khó
त्र tra (त् t + र ra), न्न nna (न् n + न na), ज्ञा jñā (ज् j + ञा ñā)
2- Từ ngữ
इह iha (ind.) = ở đây, ở chỗ này, trong chỗ này
शारिपुत्र śāriputra (m.) = Xá-lợi tử, Xá-lợi-phất舍利弗 (tên 1 vị Đại đệ tử của Phật)
रूप rūpa (n.) = sắc, sắc tướng 色
शून्यता śūnyatā (f.) = tính không 空, sự trống rỗng
एव eva (ind.) = vậy đó, vậy chứ, cũng là 亦復 (từ nhấn mạnh)
एवम् evam (ind.) = như thế 如是
न na (ind.) = không 不 (phủ định)
पृथक् pṛthak (ind.) = khác biệt 異 , khác so với…
यद् yad (đại từ liên hệ) = cái ấy, cái gì
तद् tad = anh, chị, nó… (nhân xưng đại danh từ ngôi thứ 3)[1]
वेदना vedanā (f.) = thụ, sự cảm thụ 受
संज्ञाsaṃjñā (f.) = tưởng 想
संस्कार saṃskāra (m.) = hành 行
विज्ञान vijñāna (n.) = thức, sự nhận thức 識
[1] Nhân xưng đại danh từ ngôi thứ 3 tad biến đổi ở Chủ cách (nom.), số ít (sing.):
Xem phụ lục Bảng từ hình biến hóa của nhân xưng đại danh từ ngôi 3.
āryāvalokiteśvarabodhisattvo gambhīrāyāṃ prajñāpāramitāyāṃ caryāṃ caramāṇo vyavalokayati sma. pañca skandhāḥ, tāṃśca svabhāvaśūnyān paśyati sma.
iha śāriputra rūpaṃ śūnyatā śūnyataiva rūpam| rūpānna pṛthak śūnyatā śūnyatāyā na pṛthag rūpam| yadrūpaṃ sā śūnyatā yā śūnyatā tadrūpam| evameva vedanāsaṃjñāsaṃskāravijñānāni
…..
आर्यावलोकितेश्वरबोधिसत्त्वो गम्भीरायां प्रज्ञापारमितायां चर्यां चरमाणो व्यवलोकयति स्म। पञ्च स्कन्धाः तांश्च स्वभावशून्यान् पश्यति स्म।
āryāvalokiteśvarabodhisattvo gambhīrāyāṃ prajñāpāramitāyāṃ caryāṃ caramāṇo vyavalokayati sma. pañca skandhāḥ, tāṃśca svabhāvaśūnyān paśyati sma.
Bồ-tát Thánh Quán Tự Tại khi thực hành tu tập trong Bát-nhã Ba-la-mật thâm sâu, đã quán chiếu. Đây là năm uẩn và Ngài thấy được tự tánh Không của chúng.
श्व śva (श् ś + व va ), त्त्वो ttvo (त् t + त् t + वो vo),
प्र pra (प् p + र ra ), र्यां ryāṃ (र् r + यां yāṃ),
व्य vya (व् v + य ya), ञ्च ñca (ञ् ñ + च ca)
Tuy là khó nhận dạng, nhưng để ý sẽ thấy khi kết hợp lại mỗi mẫu tự vẫn giữ một nét riêng của nó trong đó.
Và những kết hợp đặc biệt để ý hơn mới ghi nhớ được:
– Khi र đứng đầu trong một kết hợp tự, kí hiệu nửa vòng tròn có miệng mở về bên phải ( ) thay thế, và đứng trên dấu gạch ngang tận cùng bên phải của kết hợp từ này र्त rta, र्य rya…
– Khi र đứng sau hoặc giữa một kết hợp tự, một dấu xiên ngắn (C) được thay thế và gá vào chân của phụ âm trước nó. Thí dụ: क्र kra, ख्र khra, प्र pra
Khi kết hợp với त ta, một nét thẳng ngang (N ) được thay thế cho phần đặc biệt (D) của त ta त + त → त्त tta
* Dạng học thuộc lòng:
– Vì sự tiện lợi hay thích hợp श śa thường viết là A śa thí dụ: श्व śva
आर्या ārya (a.) = thánh 聖人
अवलोकितेश्वर avalokiteśvara (m.) = Quán Thế Âm 觀世音, Quán Tự Tại 觀自在
बोधिसत्त्व bodhisattva (m.) = Bồ-đề-tát-đóa, Bồ Tát 菩薩, bodhi (mfn.) = giác ngộ 覺悟 , Bồ-đề 菩提
sattva (n) = hữu tình
गम्भीर gambhīra (a.) = thâm sâu 深
प्रज्ञापारमिता prajñāpāramitā (f.) = huệ đáo bỉ ngạn, trí tuệ ba-la-mật 般若波羅蜜
चर्या caryā (f.) = sự thực hiện, làm, hành động 行
चर् car (1) carati [1] = thực hiện, thực hành, làm
car là động từ nhóm 1 chia ở thì hiện tại (pre.), ngôi 3, số ít (sing.) là carati.
वि-अवलोक् vi-avalok (10) [2][1] = quán chiếu 觀照, quán sát, nhìn kĩ
पञ्च pañca (mfn.) = số 5 五
स्कन्ध skandha (m.) = uẩn, nhóm (Phật học) 蘊
स्वभाव svabhāva (m.) = tự tính, tự thể
शून्य śūnya (a.) = trống rỗng, trống không, không 空
दृश् dṛś (1) = thấy
[1] Động từ lok là động từ ở 2 nhóm:
Ở nhóm 1: chia ở hiện tại, ngôi 3, số ít là lokate dạng Vị tự cách (là hành động được chủ thể thực hiện cho chính mình)
Ở nhóm 10: chia ở hiện tại, ngôi 3, số ít là lokayati dạng Vị tha cách (là hành động được chủ thể thực hiện cho người khác)
Ở đây nó được chia theo nhóm 10.
lok gắn thêm hai tiếp đầu âm vi (vi = mất, lìa) và ava (ava = từ, xuống) →
vi + ava + lok = vi+avalok (quán chiếu, quán sát)vi-avalok → vyavalok theo luật sandhi 10: i/ī + mẫu âm khác i/ ī → -y-mẫu âm khác i/ ī
Xem thêm phụ lục Động từ tiếp đầu âm và Động từ nhóm 10.
āryāvalokiteśvarabodhisattvo gambhīrāyāṃ prajñāpāramitāyāṃ caryāṃ caramāṇo vyavalokayati sma.
Bồ-tát Thánh Quán Tự Tại khi thực hành tu tập trong Bát-nhã Ba-la-mật thâm sâu, đã quán chiếu. |
Trước hết, nhớ từ ngữ, sau đó mới nhận ra những phần kết hợp.
Xem āryāvalokiteśvarabodhisattvo, chúng ta thấy có ba thành phần gộp lại:
– ārya + avalokiteśvara + bodhisattva
Được biến đổi bởi:
1- luật sandhi: -a +a- → ā
2- bodhisattva biến đổi thành bodhisattvo vì là danh từ được chia:
* बोधिसत्त्व bodhisattva (m.) → bodhisattvaḥ (nom., sing.)
bodhisattva là danh từ nam tính (m.) có âm tận cùng là –a, biến đổi ở sự kiện Chủ ngữ (nom.) và số ít (sing.) là bodhisattvaḥ [3][1]
(bodhisattvaḥ kết hợp với từ phía sau gambhīrāyāṃ nên biến đổi thành bodhisattvo)
3- bodhvalokiteśvaraisattvo
* [avalokiteśvara (Quán Tự Tại) + bodhisattvo (Bồ Tát)] (karm.)] → avalokiteśvarabodhisattvo
Hợp từ Karmadhāraya (karm.): Thành phần thứ nhất avalokiteśvara (Quán Tự Tại) xác định tính chất của thành phần thứ hai bodhisattvo (Bồ Tát) có cùng sự kiện Chủ cách (nom.) [4][2]
4- [ārya + [avalokiteśvara + bodhisattvo] (karm.)] (karm.) → āryāvalokiteśvarabodhisattvo
Ārya là hình dung từ để định rõ Bồ tát Quán Tự Tại là bậc Thánh, có thể coi như hợp từ:
Tương tự hợp từ Karmadhāraya (karm.) này có thành phần thứ nhất āryā (thánh) xác định tính chất của thành phần thứ hai là alokiteśvarabodhisattvo (Bồ Tát Quán Tự Tại) [5][3]
* bodhisattvaḥ + gambhīrāyāṃ → bodhisattvo + gambhīrāyāṃ
bodhisattvaḥ biến đổi theo luật Sandhi 1:
–aḥ +phụ âm có phát âm → –o + phụ âm nghe phát âm [4]
* चर् car (1) caramāṇaḥ (phân từ hiện tại chủ động)
car (thực hiện) là động từ nhóm 1 [7][5], chia ở phân từ hiện tại chủ động vị tự cách là caramāṇa [8][6], diễn tả hành động chủ thể đang thực hiện ở quá khứ, mà thực hiện hành động này cho chính mình (tự thực hiện).
* caramāṇaḥ + vyavalokayati → caramāṇo + vyavalokayati
caramāṇaḥ biến đổi theo luật Sandhi 1:
-aḥ + phụ âm có phát âm → -o + phụ âm có phát âm [9][7]
* चर्या caryā (f.) → caryām (acc., sing.)
caryā (sự thực hành) là danh từ nữ tính (f.) có âm cuối -ā, ở Trực bổ cách (acc.), số ít (sing.) là caryām चर्याम् [10][8]
* Vần cuối -m của gambhīrāyām, prajñāpāramitāyām và caryām đều biến thành -ṃ theo quy luật kết thúc vần m. [11][9]
* प्रज्ञापारमिता prajñāpāramitā (f.)→ prajñāpāramitāyām (loc., sing)
prajñāpāramitā (Bát-nhã Ba-la-mật) là danh từ nữ tính (f.) có âm kết thúc là -ā, biến đổi ở sự kiện Vị trí cách (loc.), số ít (sing.) → prajñāpāramitāyām.
* गम्भीर gambhīra (adj.) → gambhīrāyām (loc., sing)
Đến đây chúng ta có thể thấy rõ
Āryāvalokiteśvarabodhisattvo trong đó tính từ Ārya là hợp từ nên không chia theo danh từ nó bổ nghĩa
Còn trong câu này tính từ gambhīra biến theo danh từ mà nó bổ nghĩa → gambhīrāyām
* व्यवलोक् vyavalok (10) → vyavalokayati sma (imp.)
Đệ nhất quá khứ (imp.) với sma: động từ chia ở thì hiện tại với tiểu từ sma đứng sau sẽ có nghĩa quá khứ. [13][11]
Ở đây vyavalok (quán chiếu) chia ở hiện tại [14][12], ngôi thứ 3, số ít là vyavalokayati, thêm sma ở sau sẽ thành đệ nhất quá khứ (imp.), nên vyavalokayati sma dịch là đã quán chiếu.
pañca skandhāḥ, tāṃśca svabhāvaśūnyān paśyati sma.
năm uẩn, và Ngài đã thấy được tự tánh Không của chúng. |
* स्कन्ध skandha (m) → skandhāḥ (nom., plur.) (uẩn, nhóm)
skandha là danh từ nam tính (m.) có âm cuối a, biến đổi ở Chủ cách (nom.), số nhiều (plur.) → skandhāḥ [15][13]
* दृश् dṛś (1) → paśyati sma (imp., per. 3, sing.) [16][14]
Động từ dṛś (thấy) giống động từ vyalok (quán chiếu), được chia ở đệ nhất quá khứ (imp.) với tiểu từ sma, nên câu trở thành quá khứ ở nghĩa sử động, nên được hiểu là Ngài là người đã thấy.
* tān + ca → tāṃśca
Hai từ này viết liền nhau theo luật sandhi 20:
-n + c/ch → -ṃś-c/ch- [18][16]
* तद् tad → तत् tān (m., acc., plur.)
tad, đại danh từ ngôi thứ 3 là mạo từ đứng trước svabhāvaśūnyān (tự tánh không) biến đổi như svabhāvaśūnyān ở Trực bổ cách (acc.), số nhiều (plur.), nam tính (m.) là tān (chúng).
Tiểu từ bất biến ca (và) nối hai câu, nó đứng sau chữ đầu tiên của câu thứ hai (sau tān) [19][17]
* शून्य śūnya (adj.) → śūnyān(m., acc., plur.)
Tính từ śūnya (không) biến đổi ở nam tính (m.), Trực bổ cách (acc.), số nhiều (plur.) → śūnyān
* [svabhāva + śūnyān] (bah.) → svabhāvaśūnyān
2 từ này tạo thành hợp từ Bahuvrīhi. Thành phần cuối śūnyān (không) xác định tính chất thành phần đầu svabhāva (tự tánh), có nghĩa tự tánh Không [20][18]
tān svabhāvaśūnyān (tự tánh không của chúng) ở Trực bổ cách vì nó chịu tác động trực tiếp của động từ paśyati sma (đã thấy).
[1] Xem thêm phụ lục Bảng từ hình biến hóa của danh từ nam tính có âm kết thúc –a.
[2] Xem thêm phụ lục Hợp từ.
[3] ārya khi kết hợp với avalokiteśvarabodhisattvo sẽ xuất hiện luật Sandhi 6:
–a/a + a/a → –ā–
ārya có âm tận cùng bằng –a gặp avalokiteśvarabodhisattvo có âm khởi đầu là –a thì chúng hợp lại thành mẫu âm dài ā (āryāvalokiteśvarabodhisattvo).
[4] Theo luật Sandhi 1: –aḥ +phụ âm có phát âm → –o + phụ âm nghe phát âm
Chữ bodhisattvaḥ có âm tận cùng bằng -aḥ gặp chữ kế sau nó (gambhīrāyāṃ) có âm khởi đầu là 1 phụ âm có phát âm g thì -aḥ → o (bodhisattvo ). (Xem phụ lục Bảng chữ cái Phạn ngữ.)
[5] Xem thêm phụ lục Động từ nhóm 1.
[6] Cách thành lập Phân từ hiện tại chủ động vị tự cách của động từ car (thực hiện) :
= thân động từ hiện tại + māṇa = (gốc động từ + -a) + māṇa
= (car + -a) + māṇa = cara + māṇa = caramāṇa
Sau đó nó sẽ biến đổi như tính từ và tương đồng với chủ thể āryāvalokiteśvarabodhisattvaḥ (Bồ-tát Thánh Quán Tự Tại) về số, giới tính và sự kiện cho nên nó cũng ở Chủ cách (nom.), số ít (sing.) là caramāṇaḥ.
Xem thêm phụ lục Cách thành lập Phân từ hiện tại chủ động.
[7] Luật Sandhi 1: -aḥ + phụ âm có phát âm → -o + phụ âm có phát âm
Chữ caramāṇaḥ có âm tận cùng bằng -aḥ gặp chữ kế sau nó vyavalokayati có âm khởi đầu là phụ âm có phát âm v thì -aḥ → o (vyavalokayati).
(Xem phụ lục Bảng chữ cái Phạn ngữ.)
[8] Xem thêm Bảng từ hình biến hóa của danh từ nữ tính có âm kết thúc –ā.
[9] Quy luật kết thúc vần m: Nếu một từ kết thúc bằng âm -m và chữ kế sau nó bắt đầu bằng một phụ âm thì -m được chuyển ra tùy âm -ṃ.
[10] caryāṃ caramāṇo: Bản dịch Việt từ tiếng Anh trong Thiền Và Bát Nhã của Suzuki là thực hành tu tập.
[11] Tố từ sma theo ngay sau vyalokayati (chiêm nghiệm, chiếu, thì hiện tại, trực thuyết cách), để chỉ hành động diễn ra liên tục từ quá khứ suốt đến vị lai. Điều này có nghĩa là hành vi chiêm nghiệm diễn ra liên tục trong suốt thời gian hành Bồ-tát hạnh, cho đến khi đạt cứu cánh. (Thiền Và Bát Nhã – Suzuki)
[12] Động từ nhóm 10 chia ở hiện tại = thân hiện tại + tiếp vĩ âm hiện tại
Ở đây thân hiện tại của vyavalok là vyavalok-aya và tiếp vĩ âm hiện tại tương ứng với ngôi 3, số ít là -ti.
Xem thêm phụ lục Các tiếp vĩ âm của động từ.
[13] Xem phụ lục Bảng từ hình biến hóa của danh từ nam tính có âm cuối -a.
[14] Động từ dṛś (thấy) chia ở thì hiện tại (pre.), ngôi 3 số ít (sing.) là paśyati (đây là động từ bất quy tắc), thêm ở sau tiểu từ sma sẽ có nghĩa quá khứ (đã thấy).
[15] Trong Phạn ngữ, có khi chủ từ không được ghi ra, chỉ nhìn cách chia của động từ mà biết được chủ từ ẩn của nó.
[16] Theo luật sandhi 20: -n + c/ch → -ṃś-c/ch-
Thì tān có âm cuối n gặp chữ kế sau nó ca có âm khởi đầu là c thì n sẽ được đổi thành ṃś và 2 chữ viết liền nhau → tāṃśca.
[17] Các từ được xếp đồng hàng bằng tiểu từ bất biến ca (tiếng Hán gọi là bất biến hóa tiểu từ). ca đứng sau mỗi từ hoặc sau từ cuối cùng của nhóm chữ: X ca Y = XY ca = X và Y
Nếu ca nối hai câu thì ca khi nào cũng xuất hiện sau chữ đầu tiên của câu thứ hai.
[18] Đây là hợp từ Karmadhāraya dưới dạng Bahuvrīhi với thành phần đầu là śūnyān (không) và thành phần cuối là svabhāva (tự tánh). Và śūnyān là hình dung từ nên vị trí của hai thành phần được đảo lại (svabhāvaśūnyān).
Xem thêm phụ lục Hợp từ Bahuvrīhi.
*
Lưu ý: Số trong ngoặc đơn chỉ cho chỉ số nhóm của động từ. Ví dụ: kṣip (6) cho biết động từ kṣip ở nhóm 6.
Các bạn thân mến,
Trong khi chưa có một quyển tự điển Phạn-Việt, khi cần tạm thời các bạn có thể tra Phạn-Anh trên mạng
các bạn vào trang này để tra tự điển Phạn-Anh trực tiếp
http://www.sanskrit-lexicon.uni-koeln.de/
vào trang chi tiết
http://www.sanskrit-lexicon.uni-koeln.de/scans/WILScan/disp3/index.php
các bạn sẽ chọn:
Thí dụ chúng ta muốn tra nghĩa chữ dhaṭa
Đầu tiên, chúng ta có khái niệm sơ lược về động từ tiếng Phạn. Vì động từ của ngôn ngữ Ấn Âu khác hẳn với tiếng Việt hoặc tiếng Hán.
Chẳng hạn ở thì hiện tại: tôi đi, anh đi, nó đi
hoặc ở số nhiều: Chúng tôi đi, các anh đi, chúng nó đi
Với 6 trường hợp trên, trong cả ba ngôi, số ít hay số nhiều, động từ “đi” không thay đổi.
Nhưng nếu là tiếng Phạn thì cả ba ngôi, động từ đều thay đổi. Lại thêm ngoài số ít và số nhiều lại có “số hai”
Như vậy chỉ riêng thì hiện tại đã có 9 đuôi (tiếp vĩ ngữ) khác nhau cho một động từ.
Còn một điểm nữa! tuy là chỉ nói về thì hiện tại, nhưng động từ có 10 nhóm, mỗi nhóm có một đuôi khác nhau.
Nghe thì có vẻ khó khăn, nhưng khi học dần, các bạn sẽ thấy, dần dà chúng ta cũng quen, nhìn được những biến đổi đó.
Quy tắc chung:
1/ Nếu đuôi (tiếp vĩ ngữ) bắt đầu bằng một mẫu âm, thì bỏ đuôi a của thân hiện tại.
2/ Nếu tiếp vĩ âm bắt đầu bằng phụ âm m– (–mi, –maḥ) hoặc v– (–vaḥ) được gắn vào một thân mẫu âm (của loại thêm a) thì mẫu âm a sẽ được kéo dài thành ā.
3/ Kí hiệu của gốc động từ √ (धातु dhātu, verbal root 詞根 roots= gốc động từ, 詞幹 stems= thân động từ
Động từ “nói” √वद् vad (1)
Số (1) để chỉ động từ “nói” nhóm 1.
Chia ở thì hiện tại như sau:
* Trước hết tạo “thân hiện tại” bằng cách gắn đuôi “a” vào động từ gốc: vad-a
* Tiếp theo gắn đuôi theo ngôi và số
Để ý rằng:
* vad ngôi thứ ba số nhiều không thêm “a”: vad-anti
* vad ngôi thứ nhất số ít vad-ā-mi (thay vì vad-a-mi)// số hai vad-ā-vaḥ
+Nếu từ vĩ -a đứng trước m- hoặc v- sẽ tăng thêm một cấp thành -ā
Chính vậy, đôi khi trong câu không cần chủ từ, chỉ nhìn đuôi động từ là biết chủ từ ngôi thứ mấy và số ít hay nhiều!
— —
Đọc sách về học tiếng Phạn, các bạn sẽ thấy khi nói đến cách chia động từ, sẽ gặp hai thuật ngữ thematic và athematic, thường ít khi dịch ra Việt.
thematic = Đặc điểm của các nhóm này là đuôi của thân động từ lúc nào cũng là –a. Như vậy thì khi thân động từ hiện tại lúc nào cũng được gắn thêm tiếp vĩ âm –a hoặc một tiếp vĩ âm có đuôi –a.
(động từ các nhóm 1,4,6,10)
athematic = Các nhóm động từ này thiếu đặc điểm –a (động từ các nhóm 2,3,5,7,8,9)
—–
Những sách tự học Phạn hầu hết bằng tiếng Anh hoặc tiếng Hoa, chúng tôi sẽ ghi chú thêm tiếng Anh hoặc tiếng Hán bên cạnh những thuật ngữ, vì khi dịch Việt đôi khi khó nhận ra nghĩa của nó.
Dẫn nhập
Nghe hai từ này hơi lạ, nhưng nếu xem bên tiếng Anh hoặc tiếng Hán chúng ta sẽ dễ hiểu hơn.
samāsa (समास) có nghĩa là “a compound word” hoặc từ kép (từ tổ, ngữ)
*Tiếng Hán rất đơn giản coi như một ngữ hay từ tổ, có cấu tạo gồm 2 từ trở lên ghép lại với nhau, được thành lập bằng cách kết hợp: Danh từ + Danh từ; Danh từ + Động từ; Danh từ + Giới từ; Tính từ + Danh từ (…)
Chẳng hạn bằng hữu朋友 hiểu là bạn bè gồm từ bằng朋 và từ hữu友 kết hợp lại, 朋là bạn bè, 友 là bạn bè, khi kết hợp lại cũng chỉ là bạn bè, chẳng có gì thay đổi.
Hoặc thạch đầu 石頭, thạch 石 là đá còn đầu 頭 chỉ là trợ từ hiểu chung là tảng đá.
*Tiếng Anh [noun + noun] or [adjective + noun]…
blackboard (bảng đen) = black (đen) là một tính từ và board (bảng) là một danh từ
Xem qua những thí dụ vậy để hiểu “Hợp từ” của tiếng Phạn.
1- tatpuruṣa (तत्पुरुष): từ sau cùng là từ trung tâm, các từ phía trước hiểu như dạng định ngữ trong tiếng Hán.
2- karmadhāraya (कर्मधारय): Hợp thành từ miêu tả
3- bahuvrīhi (बहुव्रीहि): Tất cả từ hợp lại thành một nghĩa khác.
4- dvandva (द्वन्द्व) hợp từ đồng đẳng, tức hai từ nghĩa ngang nhau.
5- avyayībhāva (अव्ययीभाव): Hợp thành từ mang tính chất phó từ
Khi nào gặp một chữ là hợp từ, chúng ta sẽ phân tích rõ ràng hơn, tạm thời có khái niệm qua mà thôi.
2-2. Về mặt sự kiện (casus) Phạn ngữ phân biệt 8 sự kiện (cách) theo thứ tự sau:
Chữ Phạn không có ý nói gì đến chủ cách, trực bổ cách mà chỉ là nói cách dùng thứ nhất, cách dùng thứ hai… Như vậy thứ tự không thay đổi tùy tiện được.